Hướng dẫn quy trình chăm sóc cá koi sinh sản đạt tỷ lệ cao
Do nhu cầu nuôi cá koi làm cảnh nhiều nên nhiều hộ gia đình nắm bắt được nhu cầu nuôi của người chơi cá cảnh đã nuôi cá koi sinh sản để phát triển kinh tế. Nhưng khi nuôi cá koi sinh sản cần chuẩn bị những gì để có được đàn cá koi giống khỏe mạnh, đạt tỷ lệ thành công cao. Hãy cùng suckhoecuocsong tìm hiểu bài viết dưới đây.
Cách chọn cá koi giống bố mẹ đạt chuẩn
Việc chọn cá koi giống bố mẹ là việc cực kỳ quan trọng bởi nó sẽ quyết định một phần đàn cá koi giống con có khỏe mạnh, đạt tỷ lệ thành công hay không. Khi lựa chọn cá koi bố mẹ người nuôi cần chú ý những điều sau:
+ Lựa chọn cá koi bố mẹ thuần chủng, không lựa chọn cá koi bố mẹ cùng một lứa.
+ Lựa chọn những con cá koi bố có gờ nhám ở vây ngực, lỗ sinh dục lõm khi, vuốt nhẹ bụng phía gần lỗ sinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra, có nhiều núm tròn trên vây ngực.
+ Lựa chọn cá koi mẹ khỏe mạnh,thân hình tròn, sờ vây ngực nhẵn, lỗ sinh dục lồi.
+ Chọn cá bố mẹ không có dị tật bẩm sinh, không bị nhiễm bệnh hoặc nấm, cá bố mẹ ăn khỏe, bơi nhanh uyển chuyển dưới nước.
Một điều lưu ý khi chọn cá koi bố mẹ chính là không được phối màu một cách tùy tiện mà phải phối theo quy tắc sau:
+ Cá koi bố mẹ có hai màu trên thân là đỏ, đen hay trắng, đen hay đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng.
+ Cá koi bố mẹ đều màu gấm vàng hay gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối với các màu khác, để có được thế hệ những con cá koi đẹp, màu sắc độc đáo.
Nuôi vỗ cá koi bố mẹ
Khi chọn lựa được những con cá koi bố mẹ ưng ý người nuôi cá koi sinh sản cần tiến hành nuôi vỗ cá koi bố mẹ.
Đối với ao nuôi vỗ cá koi bố mẹ cần chuẩn bị diện tích khoảng 500 - 1.500 m2, độ sâu 1,2 - 1,5 m. Bờ ao cao hơn so với mực nước thủy triều 0,5 m. Ao nuôi vỗ cần thoáng đãng, yên tĩnh tránh xa đường nơi có nhiều xe cộ qua lại. Bón phân gây màu định kỳ bằng cách sử dụng phân chuồng ủ hoai 25 - 50 kg/100 m2 để nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng ao nuôi. Tiến hành các chỉ tiêu môi trường nước trong ao như độ pH, vi sinh vật,…
Thức ăn khi nuôi vỗ cá bố mẹ người nuôi có thể sử dụng các thức ăn sẵn để thuận tiện cho việc cho cá koi bố mẹ ăn. Nên chọn thức ăn viên có hàm lượng protein là 35 - 40%, cho ăn 5 - 7% tổng trọng lượng đàn. Hàng này cho cá koi bố mẹ ăn
Thời gian cho cá ăn trong ngày với buổi sáng sáng từ 8 – 10h, chiều từ 16h chiều. Thông thường lượng thức ăn vào buổi chiều sẽ ít hơn buổi sáng. Để cá koi phát triển tốt nhất nên cho cá ăn 1 ngày 2 lần vào bữa sáng và tối, hoặc ít nhất 1 ngày 1 lần, thời gian mỗi lần ăn kéo dài trong 5 phút. Quan sát cá koi bố mẹ ăn để điều chỉnh lượng thức ăn vừa đủ tránh tình trạng dư thừa thức ăn gây ra một số bệnh cho cá koi bố mẹ.
Chuẩn bị cho cá koi bố mẹ đẻ
Kiểm tra độ thành thục của cá koi bố mẹ để cho sinh sản sau 7-8 tháng tuổi.
Cá koi cái nên chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng.
Cá koi đực chọn những con khỏe mạnh, vuốt nhẹ phần bụng gần lỗ sinh dục thấy có tinh dịch màu trắng sữa chảy ra là đạt. Không nên vuốt nhiều lần làm ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh.
Thời gian tốt nhất lựa chọn cá bố mẹ thường vào lúc buổi sáng (8 - 10h).
Tiến hành cho cá đẻ trong hồ xi măng đã được xây từ trước có diện tích khoảng (2,5 x 5 x 1,2) m, có đáy bằng phẳng và không có vật nhọn
Lưu ý nên lấy nước trước 2 ngày với mực nước 0,5 m trước khi cho cá vào bể đẻ. Để theo dõi cá sinh sản và thu gom cá bố mẹ sau sinh sản thuận lợi nên giăng lưới xung quanh bên trong bể.
Do cá chép Koi là loài đẻ trứng dính vì vậy cần chuẩn bị giá thể cho cá đẻ là các cây bèo lục bình đã được xử lý sạch sẽ, cắt bớt phần lá và rễ già, phần lá đã bị héo úa. Nên chọn phần rễ khoảng 30 cm, thân 20 cm và đã được sát trùng loại bỏ ký sinh trùng bằng nước muối 5%.
Để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh thì tỷ lệ cá đực - cái tham gia sinh sản là 1,5 : 1 - 2 : 1, với mật độ 0,5 - 1 kg cá cái/m2 bể đẻ.
Khi cá koi bố mẹ đã được lựa chọn phù hợp thì tiến hành tiêm kích dục tố. Liều lượng tiêm cho cá cái 60 - 70 mg LH - RHa + 10 viên DOM/kg cá cái. Cá đực tiêm liều bằng 1/3 liều của cá cái. Sau khi tiêm xong cho cá vào bể đẻ. Cho giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ vào hồ lúc chiều mát (4 - 5h chiều), bố trí hệ thống sục khí để tăng cường ôxy trong bể.
Hoạt động sinh sản của cá koi
Cá koi sinh sản tự nhiên:
Dưới sự kích thích của nước mới, cá koi bố mẹ sẽ vờn đuổi nhau từ bên ngoài và chui vào ổ đẻ, tốc độ vờn đuổi càng tăng thì cá sẽ đẻ dễ dàng. Cá cái quẫy mạnh phun trứng, cá đực sẽ tiến hành thụ tinh nơi trứng vừa được tiết ra.
Cá koi mẹ sẽ đẻ trứng vào khoảng 4 - 5h sáng ngày hôm sau. Nếu cá không sinh sản, cần vớt giá thể ra, hạ một phần nước và tiếp tục để cho cá phơi nắng rồi cho thêm nước vào và cho giá thể vào. Tạo lại điều kiện môi trường cho cá đẻ lại.
Ca koi sinh sản nhân tạo
Người nuôi lấy lấy trực tiếp tinh dịch và trứng từ cá koi bố mẹ và tiến hành thụ tinh theo tỷ lệ đã tính toán từ trước. Ấn nhẹ tay vào lỗ sinh dục dưới bụng cá koi bố mẹ để lấy tinh dịch và trứng.
Trứng cá koi cái sẽ có màu vàng nâu sệt và có khả năng kết dính tốt, tinh dịch của cá koi đực có màu trắng sữa, đục.
Chúng ta sẽ lấy tinh dịch và trứng của cá bố mẹ đựng trong chiếc tô nhỏ, sau đó lắc nhẹ để tinh dịch hòa lẫn vào trứng. Tiếp đến cho hỗn hợp trứng và tinh dịch đã thụ tinh nhân tạo đổ vào bể trứng xây sẵn, chờ cá bột nở. Lưu ý khi đổ nên đổ một cách nhẹ nhàng, chậm chậm.
Ấp trứng
Trứng thụ tinh sau khoảng 24h người nuôi sẽ thấy mắt đen li ti.
Để ấp trứng phải thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một lượng nước trong bể ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn, sục khí liên tục và tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời. Sau 36 - 48h ở nhiệt độ 28 - 300C thì cá koi con sẽ nở.
Trong giai đoạn cá mới nở, cá koi con sẽ dễ chết hàng loạt nếu trên bề mặt có lớp váng do thiếu ôxy, vì vậy phải tăng cường sục khí và theo dõi sau khi trứng nở.
Cá mới nở tự dưỡng bằng noãn hoàng trong 3 ngày nên người nuôi không cần cho cá con ăn. Sau đó, cá ăn phiêu sinh vật, bột đậu nành pha loãng trong nước. Sau giai đoạn này một số cá sẽ trổ màu nhưng chưa rõ nét.
Suckhoecuocsong.vn/TH
Các tin liên quan
Các tin khác
-
Chó mèo nhịn ăn trước khi phẫu thuật, các vấn đề cần lưu ý
Nhịn ăn trước khi phẫu thuật giúp phòng tránh các biến chứng có thể xảy ra trong và sau khi phẫu thuật. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ một số vấn đề các chủ nuôi cần lưu ý. -
Tại sao chó, mèo cần nhịn ăn trước khi phẫu thuật điều trị bệnh
Vì sao trước khi phẫu thuật điều trị bệnh chó, mèo được các bác sĩ thú y chỉ định cho nhịn ăn. Nếu cho chó, mèo ăn trước khi phẫu thuật sẽ gây ảnh hưởng cho sức khỏe của chó, mèo như thế nào? -
Bệnh viêm dạ dày, ruột ở mèo: những điều cần biết
Viêm dạ dày có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của mèo nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Dưới đây là những điều cần biết về bệnh viêm dạ dày, ruột ở mèo người nuôi mèo nên biết. -
Viêm dạ dày, ruột ở mèo nguyên nhân do đâu?
Mèo bị viêm dạ dày ruột gây ảnh hưởng đến dạ dày và đường ruột ở mèo. Khi mèo bị mắc bệnh khiến mèo xuất hiện các dấu hiệu: nôn, tiêu chảy, đau bụng. -
Bật mí cách chẩn đoán, điều trị mèo bị viêm dạ dày ruột
Viêm dạ dày ruột có thể không gây nghiêm trọng cho mèo trong trường hợp nhẹ, mèo có thể tự khỏi nhanh chóng. Nhưng nếu viêm dạ dày ruột gây tắc nghẽn đường tiêu hóa, ngộ độc sẽ gây nguy hiểm cho sức khỏe của mèo. -
Hướng dẫn cách chăm sóc mèo bị viêm dạ dày ruột
Sau quá trình điều trị giúp cho mèo nhanh chóng hồi phục cũng như ngăn ngừa nguy cơ viêm dạ dày ruột tái phát nên chăm sóc mèo như thế nào. -
Mèo mắc hội chứng ruột kích thích (IBS) nên chọn thức ăn như nào
Hội chứng ruột kích thích (IBS) ở mèo là tình trạng rối loạn xảy ra ở đường ruột gây đau đớn, khó chịu cho mèo. Vậy để cải thiện tình trạng IBS ở mèo các chủ nuôi khi lựa chọn thức ăn cho mèo cần ghi nhớ điều gì? -
Những thực phẩm mèo bị hội chứng ruột kích thích (IBS) không nên ăn
Mèo mắc hội chứng ruột kích thích (IBS) bên cạnh xây dựng chế độ ăn uống riêng biệt, kiểm soát căng thẳng, chúng ta không nên cho mèo ăn những loại thực phẩm dưới đây tránh các triệu chứng IBS trở nên nghiêm trọng hơn. -
Phân biệt hội chứng ruột kích thích (IBS) và bệnh viêm ruột (IBD) ở mèo chuẩn xác
Hội chứng kích thích (IBS) và bệnh viêm ruột (IBD) ở mèo dễ bị nhầm lẫn với nhau. Để phân biệt chuẩn xác hội chứng kích thích (IBS) và bệnh viêm ruột (IBD) hãy tham khảo bài viết dưới đây.