Các tiêu chí chọn một chú chó poodle chuẩn
Các tiêu chí chọn một chú chó poodle chuẩn
Giống chó poodle có 3 kích thước phổ biến, thường được biết đến với tên gọi Toy (siêu nhỏ), Miniature (nhỏ) và Standard (lớn) (ngoài các kích thước trên poodle còn có Moyen, Tiny toy và Teacup, nhưng không phổ biến). Ngoài tiêu chí về kích thước, dưới đây là các tiêu chí chuẩn của một em Poodle thuần chủng mà các bạn cần phải cân nhắc khi lựa chọn.
Những tỷ lệ quan trọng:
- Chiều dài mõm tương đương với 9/10 chiều dài hộp sọ.
- Chiều dài cơ thể(từ xương vai đến ụ ngồi) nhỉnh hơn so với chiều cao (tại xương u vai).
- Chiều cao tại xương u vai bằng chiều cao tại mông.
- Chiều cao tại khuỷu chân bằng 5/9 chiều cao tại xương u vai.
Hành vi/ Tính khí:
Caniche là giống chó nổi tiếng về long trung thành, nó có khả năng học hỏi, dễ đào tạo, và là 1 chú chó đồng hành dễ chịu.
Đầu:
Nổi bật, thẳng, tỉ lệ với thân thể. Cái đầu chắc gọn, không quá nặng nề và cũng không quá nhỏ.
Vùng sọ:
Hộp sọ có chiều rộng bằng nửa chiều dài của đầu. Nhìn từ bên trên sọ có hình oval với 2 bên cạnh hơi lồi. Các trục của sọ và mõm hơi khác nhau.
Vùng trán:
Rõ, được bao phủ bởi 1 lớp lông dài.
Trực diện:
khoảng cách giữa 2 mắt hơi rộng và hẹp dần về phía đỉnh đầu và rất rõ (khi còn nhở có thể sẽ không rõ lắm).
Điểm gập giữa mõm và trán: không rõ.
Vùng mặt:
- Mũi: lớn, thẳng, lỗ mũi mở, đối với các cá thể màu đen mũi có màu đen, những cá thể màu trắng có mũi xám và cá thể màu nâu có mũi nâu. Những con chó có lông màu nâu cam hay màu mơ, màu đỏ mũi có màu nâu hoặc đen.
- Mõm: Thẳng, khỏe. Chiều dài bằng 9/10 chiều dài hộp sọ. Các cạnh của xương hàm gần như song song.
- Mặt cắt thấp hơn của mõm được xác định bởi xương hàm dưới chứ không phải bởi môi trên.
- Môi: Khá phát triển, khép chặt, bề dày trung bình với môi trên hơi tì vào môi dưới nhưng không chồng lên trên. Môi có màu tương tự như màu của mũi và góc môi không rõ,
- Hàm / Răng: Răng cắn hình kéo, hàm khỏe.
- Gò má: không nổi bật, dựa theo khuôn xương, phần phía dưới trục ngang của mặt hơi đầy. Cung gò má gọn nhỏ.
- Mắt: Mắt có biểu hiện sắc xảo, nằm trên đường giao giữ mõm và trán. Mắt có hình hạnh nhân, màu đen hoặc nâu sẫm. Đối với những cá thể màu nâu mắt có thể có màu hổ phách sẫm.
- Mí mắt: có màu sắc tương đồng với màu mũi và môi.
- Tai: Dài, buông dọc theo má. Tai rộng, hơi tròn, được bao phủ bởi lớp lông dài dợn sóng, phần da phải tiếp xúc với góc môi.
Các tiêu chí chọn một chú chó poodle chuẩn
Vùng cổ:
Cổ khỏe mạnh, hơi cong sau gáy, độ dài trung bình và cân đối. Đầu ngẩng cao, kiêu hãnh. Cổ không có yếm, mặt cắt ngang có hình trái xoan, cổ khỗng có chiều dài lớn hơn chiều dài đầu.
Cơ thể:
Cân đối, chiều dài cơ thể hơi nhỉnh hơn chiều cao ở xương u vai.
- U vai:
khá phát triển.
- Lưng:
Ngắn, sống lưng hài hòa và căng. Chiều cao tai u vai thực tế bằng với chiều cao tại mông
- Thắt lưng:
thóp và rắn chắc.
- Mông:
tròn và không xệ.
- Ức:
Xương ức nổi bật và khá cao.
- Ngực:
hơi thấp xuống khuỷu, chiều rộng ngực bằng 2/3 chiều sâu. Theo tiêu chuẩn của chó poodle, chu vi ngực đo chính xác đến sau vai phải lớn hơn chiều cao tại xương u vai 10cm. Mặt cắt ngang có hình oval và rộng hơn ở phần lưng.
- Bụng / Sườn:
Bụng thon cao, xương sường hình cung và căng.
Đuôi: Gốc đuôi ở vị trí cao gần thắt lưng. Đuôi có thể để tự nhiên hoặc cắt đi 1/3 hay thậm chí là ½ độ dài ở những đất nước không ngăn cấm cắt đuôi. Khi đứng yên duôi của chúng hạ thấp và khi vận động thì đuôi thường vung chéo lên.
Tứ chi:
Thân trước:
Hoàn hảo, trụ đứng thẳng, song song, tiếp giáp với xương tốt, chiều cao từ khuỷu đến mặt đất nhỏ hơn ½ chiều cao tại u vai.
Vai dốc, cơ bắp. Xương dẹt ở vai tạo thành góc 1100 với xương cẳng chân trước.
- Cẳng chân:
có chiều dài tương đương với chiều dài của xương dẹt.
- Cổ chân:
liền với mặt trước của cẳng chân.
- Mu bàn chân:
Khỏe mạnh, mặt cắt có hình trụ đứng.
- Bàn chân:
Bàn chân nhỏ, vững vàng, hình oval, ngón chân cong khép chặt khít. Đệm bàn chân cứng và dày, Móng chân có màu đen ở những cá thể lông đen và xám, đen hoặc nâu ở cá thể lông nâu. Đối với nhưng cá thể màu trắng móng có thể có bất kì màu gì nào nằm trong khoảng từ màu sừng đến màu đen. Những cá thể lông nâu cam hoặc đỏ nâu có móng màu đen hoặc nâu.
Thân sau:
- Chân sau song song và cơ bắp khá phát triển và lộ rõ. Đoạn nối kheo chân tạo thành góc. Xương háng, xương ống đùi và các khối xương cổ chân, xương ống chân cần phải rõ rang.
- Bắp đùi trên:
Bắp đùi trên cơ bắp phát triển và đẹp.
- Cổ chân:
Cổ chân ngắn, thẳng và không được có huyền đề.
Bàn chân:
Bàn chân tương tự bàn chân trước.
Dáng đi/Di chuyển:
poodle có dáng đi nhẹ nhàng và nhún nhảy.
Da:
Mềm mại, đàn hồi và có sắc tố. Màu lông của mỗi chú chó phải phù hợp với màu da của chúng. Những com chó xù trắng với da màu bạc luôn là đối tượng được ưa thích nhất.
Lông và màu sắc:
Lông:
Các tiêu chí chọn một chú chó poodle chuẩn
- Lông quăn: kết cấu đẹp giống như sợi len và rất quăn, đàn hổi, chịu được áp lực của các chi. Lông dày, tốt, độ dài bằng nhau và ngay đến kiểu quăn cũng giống nhau.
- Lông dạng thừng: kết cấu chất len, dày đặc, bện với nhau tạo thành những sợi nhỏ với kích thước độ dài ít nhất là 20cm.
Màu sắc: Đơn sắc: đen, trắng, xám, nâu, vàng nâu, nâu đỏ
- Nâu: nên có màu trầm hơn là màu tối, đồng nhất. màu be nhạt và các màu phát sinh khác không được chấp nhận.
- Xám: đồng nhất, màu trầm, không có sắc đen hay trắng.
- Vàng nâu: đồng nhất, không có xu hướng nhạt hoặc đỏ.
- Nâu đỏ: đồng nhất, không có xu hướng nâu nhạt.
- Mí mắt, môi, lưỡi, khoang miệng .v.v. dều có sắc tố tương đồng với màu lông.
Kích thước:
Tiêu chuẩn: chiều cao từ 45-60cm, có thể vượt ngoài tiêu chuẩn không quá 2cm. Các chú chó poodle tiêu chuẩn phải là bản sao lớn và phát triển của giống poodle kích thước trung bình với những đặc điểm giống nhau được giữ lại.
Toy Poodle: kích thước từ 24-28cm (lý tưởng nhất: 25cm), kích thước có thể dao động trong khoảng 1cm, nặng từ 2 – 5 kg khi trưởng thành. Vì rất nhỏ nhắn xinh xắn nên Toy hầu như chỉ được nuôi để làm thú cưng.
Toy poodle phải duy trì được toàn bộ những khía cạnh tỉ lệ chung của một poodle cỡ trung cùng với việc tuân thủ tất cả các đặc điểm của tiêu chuẩn. Toy poodle không được phép có dấu hiệu lùn. Chỗ u trên gáy có thể được bỏ qua.
Poodle mini có kích thước từ 28-35cm. Poodle mini phải hiển thị tướng mạo của 1 poodle cỡ trung thu nhỏ, giữ lại càng nhiềm đặc điểm tỉ lệ càng tốt và không được có dấu hiệu lùn.
Miniature Poodle có chiều cao tối đa khoảng 40 cm và nặng tối đa 9kg.
Standard Poodle lớn nhất trong họ poodle với chiều cao phổ biến khoảng 40cm, cá biệt những con cao nhất có thể cao tới 50cm và nặng tới 30kg.
Poodle là một giống chó rất đặc biệt với bộ lông luôn mọc dài ra giống như tóc của người. Các giống chó khác lông chỉ mọc dài đến một độ tối đa rồi dừng lại, Poodle thì không như vậy, lông của chúng cũng không rụng như các giống chó khác. Chính vì vậy mà người ta phải thường xuyên cắt tỉa, cạo bớt lông của Poodle nhằm tránh cho lông mọc dài đâm vào tai, mắt, mũi miệng hoặc các bộ phận bài tiết gây ra bệnh cho chó. Việc cắt tỉa lông này cũng nhằm mục đích thẩm mỹ, và giúp chó di chuyển dễ dàng hơn.
Giống chó Poodle có kích thước rất khác nhau được phân ra làm 3 hoặc 4 loại (AKC chỉ phân loại standard, miniature và toy; trong khi F.C.I có thêm medium); Thực ra sự phân loại này chỉ có ý nghĩa về mặt kích thước ( tính theo chiều cao từ vai, không tính theo cân nặng). Một con Poodle standard và một con Toy Poodle là hoàn toàn giống nhau về các đặc điểm ngoại hình khác, cả về tính cách, khả năng, trí thông minh .v.v.. Có những trường hợp 1 Toy Poodle cái sinh ra 1 chó con, mà khi lớn lên kích thước của nó lớn hơn tiêu chuẩn dành cho Toy Poodle thì hoàn toàn có thể đăng ký nó là một con miniature poodle, điều này được tất cả các hiệp hội ( AKC, FCI, CKC hay KC) cho phép. Hay như có những con miniature có bố mẹ là standard vẫn đảm bảo tính thuần chủng của nó và được các hiệp hội lớn công nhận.
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều breeder khi bán chó có đề cập đến super poodle hay teacup poodle. Đó thực ra chỉ là những con standard có thân hình quá khổ oversize hoặc những con toy poodle có thân hình quá bé nhỏ. Đối với F.C.I họ không công nhận những con có kích thước như vậy là đúng chuẩn. Nhưng đối với AKC thì trong bản tiêu chuẩn không đề cập tới chiều cao tối đa cho Standard hay tối thiểu cho Toy, nên những con như vậy vẫn được đăng ký, nhưng chỉ được đăng ký là Standard hoặc Toy chứ không công nhận thành ngữ “super” hay “teacup”, kèm theo khuyến cáo là những con có kích thước quá to hoặc quá nhỏ như vậy luôn có rất nhiều nhược điểm về sức khoẻ.
Các tiêu chí chọn một chú chó poodle chuẩn
Suckhoecuocsong.com.vn
Các tin khác
-
Chó mèo nhịn ăn trước khi phẫu thuật, các vấn đề cần lưu ý
Nhịn ăn trước khi phẫu thuật giúp phòng tránh các biến chứng có thể xảy ra trong và sau khi phẫu thuật. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ một số vấn đề các chủ nuôi cần lưu ý. -
Tại sao chó, mèo cần nhịn ăn trước khi phẫu thuật điều trị bệnh
Vì sao trước khi phẫu thuật điều trị bệnh chó, mèo được các bác sĩ thú y chỉ định cho nhịn ăn. Nếu cho chó, mèo ăn trước khi phẫu thuật sẽ gây ảnh hưởng cho sức khỏe của chó, mèo như thế nào? -
Bệnh viêm dạ dày, ruột ở mèo: những điều cần biết
Viêm dạ dày có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của mèo nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Dưới đây là những điều cần biết về bệnh viêm dạ dày, ruột ở mèo người nuôi mèo nên biết. -
Viêm dạ dày, ruột ở mèo nguyên nhân do đâu?
Mèo bị viêm dạ dày ruột gây ảnh hưởng đến dạ dày và đường ruột ở mèo. Khi mèo bị mắc bệnh khiến mèo xuất hiện các dấu hiệu: nôn, tiêu chảy, đau bụng. -
Bật mí cách chẩn đoán, điều trị mèo bị viêm dạ dày ruột
Viêm dạ dày ruột có thể không gây nghiêm trọng cho mèo trong trường hợp nhẹ, mèo có thể tự khỏi nhanh chóng. Nhưng nếu viêm dạ dày ruột gây tắc nghẽn đường tiêu hóa, ngộ độc sẽ gây nguy hiểm cho sức khỏe của mèo. -
Hướng dẫn cách chăm sóc mèo bị viêm dạ dày ruột
Sau quá trình điều trị giúp cho mèo nhanh chóng hồi phục cũng như ngăn ngừa nguy cơ viêm dạ dày ruột tái phát nên chăm sóc mèo như thế nào. -
Mèo mắc hội chứng ruột kích thích (IBS) nên chọn thức ăn như nào
Hội chứng ruột kích thích (IBS) ở mèo là tình trạng rối loạn xảy ra ở đường ruột gây đau đớn, khó chịu cho mèo. Vậy để cải thiện tình trạng IBS ở mèo các chủ nuôi khi lựa chọn thức ăn cho mèo cần ghi nhớ điều gì? -
Những thực phẩm mèo bị hội chứng ruột kích thích (IBS) không nên ăn
Mèo mắc hội chứng ruột kích thích (IBS) bên cạnh xây dựng chế độ ăn uống riêng biệt, kiểm soát căng thẳng, chúng ta không nên cho mèo ăn những loại thực phẩm dưới đây tránh các triệu chứng IBS trở nên nghiêm trọng hơn. -
Phân biệt hội chứng ruột kích thích (IBS) và bệnh viêm ruột (IBD) ở mèo chuẩn xác
Hội chứng kích thích (IBS) và bệnh viêm ruột (IBD) ở mèo dễ bị nhầm lẫn với nhau. Để phân biệt chuẩn xác hội chứng kích thích (IBS) và bệnh viêm ruột (IBD) hãy tham khảo bài viết dưới đây.