Các vitamin và khoáng chất biến đổi như thế nào ở nhiệt độ cao
Ai trong chúng ta cũng biết rằng trong quá trình chế biến nóng các chất dinh dưỡng sẽ chịu những biến đổi nhất định. Nếu chúng ta không nắm được nhưng thay đổi này, chúng ta đã vô tình làm tiêu hao hay làm biến đổi các chất dinh dưỡng gây độc hại cho cơ thể.
Vậy quá trình này diễn ra như thế nào? Các vitamin và chất đạm biến đổi ở nhiệt độ bao nhiêu?
Với chất đạm (protit):
Khi đun nóng ở nhiệt độ 70 0C thì protit đóng vón lại rồi bị thoái hóa. Khi có axit quá trình này xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn. Quá trình đông vón vừa phải làm cho protit dễ tiêu. Khi nấu nướng ở nhiệt độ cao quá lâu, giá trị dinh dưỡng của protit giảm đi vì tạo thành các liên kết khó tiêu. Quá trình này hay xảy ra khi rán, nướng, hấp thức ăn trong lò. Nhiệt độ trong lò nướng có thể lên đến 2000C - 3000C nhiệt độ cao. Do vậy với các thực phẩm cung cấp chất đạm như thịt, cá, trứng đều phải sử dụng nhiệt độ trên 700C. Nhiệt độ tốt nhất để chế biến thực phẩm là 1000C, đủ để diệt vi khuẩn và vi rút.
Mỡ
Khi nướng thức ăn trên bếp lửa mỡ chảy ra rơi xuống tạo mùi thơm nhưng thực chất đó là carbuahydro thơm vòng không tốt cho cơ thể và đó chính là một trong các tác nhân gây ung thư.
Do vậy không nên tái sử dụng dầu mỡ đã qua rán ở nhiệt độ cao không mua các thức ăn rán, quay bán sẵn (quẩy, bánh rán, gà quay…) khi thấy chảo dầu, mỡ dùng cho việc chế biến không còn trong, đã được sử dụng nhiều lần và có màu đen cháy.
Axit béo không no
Khi đun lâu ở nhiệt độ cao các Axit béo không no sẽ bị oxy hóa làm mất tác dụng có ích, đồng thời các liên kết kép trong cấu trúc của các axit này bị bẻ gãy tạo thành các sản phẩm trung gian như là peroxit aldehyt có hại đối với cơ thể.
Không nên tái sử dụng dầu mỡ.
Chất bột (Gluxit):
Chất bột gồm các loại đường đơn, đường kép, tinh bột, celluloza. Ở nhiệt độ đun sôi các loại đường đơn giản không có biến đổi đáng kể. Quá trình chế biến nóng làm cho tinh bột dễ tiêu hơn, celluloza không bị nứt ra và trở nên mềm hơn, cho phép các dịch tiêu hóa tiếp xúc với các thành phần dinh dưỡng trong tế bào thực vật (thường celluloza tạo một lớp màng bao bọc bên ngoài tế bào của các loại hạt, củ, rau…). Nhưng khi chế biến ở nhiệt độ cao đặc biệt là trong môi trường khô không có nước, các thành phần của tinh bột cũng bị biến đổi khó tiêu hóa hoặc độc hại với cơ thể.
Chất béo (Lipit):
Khi chất béo (Lipit) ở nhiệt độ không quá 1020C, lipit (dầu, mỡ) không có biến đổi đáng kể ngoài hóa lỏng.
Các loại chất khoáng:
Các loại chất khoáng như canxi, phosootspho, kali, magiê v.v trong quá trình nấu có các biển đổi về số lượng do chúng hòa tan vào nước. Do vậy nên sử dụng thức ăn cả phần cái và phần nước.
Các vitamin:
Các vitamin chịu nhiều thay đổi nhất vì đó là những thành phần tương đối ít bền vững. Các vitamin tan trong chất béo như A, D, E, K tương đối bền vững với nhiệt độ, trong quá trình nấu nướng bình thường vitamin nhóm này bị hao hụt từ 15-20%. Các vitamin tan trong nước bị mất nhiều hơn do bị hòa tan và dễ bị phân giải, nhất là trong môi trường kiềm. Do vậy, ngâm thực phẩm trong nước, luộc nhiều nước rồi đổ đi, sử dụng xút (hoặc vôi) trong nấu nướng, bảo quản thức ăn lâu đều làm mất nhiều các vitamin nhóm B, C (lượng mất mát có thể tới 90%).
Các loại chất khoáng nên sử dụng thức ăn cả phần cái và phần nước.
Trong các vitamin nhóm B thì vitamin B1 ít bền vững nhất, vitamin B2, vitamin PP hầu như không bị phân hủy. Khi luộc thịt, cá một lượng tương đối vitamin nhóm B ra theo nước luộc. Chế biến nóng hợp lý làm mất khoảng 20% vitamin nhóm B, riêng vitamin B1 tỷ lệ mất có thể cao hơn. Vitamin C ít bền vững nhất. Chất này không những dễ hòa tan trong nước mà còn bị oxy hóa nhanh, nhất là ở nhiệt độ cao. Trong thời gian bảo quản lượng vitamin C cũng giảm dần. Do vậy nên chọn các loại rau, quả tươi rửa thực phẩm rồi mới gọt, thái, cắt; khi đã thái, cắt rồi cần nấu ngay. Men oxylaza được giải phóng khi rau quả bị đụng dập cũng tham gia vào quá trình oxy hóa làm rau quả nhanh hỏng và lượng vitamin C mất đi rất nhanh. Khi luộc, nấu rau cần cho rau vào nước đun sôi khi rau đã được rửa sạch (để khử tác dụng của men oxylaza) rút ngắn thời gian đun nấu. Nấu chín xong ăn ngay cũng giúp hạn chế hao hụt vitamin C. Người ta ước tính lượng vitamin mất do nấu nướng như sau: vitamin C: 50%; vitamin B1: 30%; caroten: 20%.
Lời kết:
Để đảm bảo các chất dinh dưỡng không bị biến dạng, hao hụt và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cơ thể hấp thu, sử dụng tốt các thành phần dinh dưỡng và ngăn ngừa việc sản sinh ra các chất độc hại chúng ta cần phải chế biến thực phẩm ở một nhiệt độ 1000C. Hạn chế sử dụng các thức ăn nướng, quay, rán trong lò nhiệt độ cao hoặc trong dầu mỡ dùng đi dùng lại. Luộc thực phẩm vừa đủ chín
Skcs.vn (Theo NCT)
Các tin khác
-
Bổ sung vitamin D có lợi cho người bệnh đa xơ cứng?
Bệnh đa xơ cứng (MS) là căn bệnh nguy hiểm cho sức khỏe gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt, sức khỏe của người mắc. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện vitamin D có tác dụng giảm nhẹ các cơn đau do các triệu chứng bệnh gây nên. -
Cách sống chung với bệnh đa xơ cứng (MS) hiệu quả
Bệnh đa xơ cứng (MS) gây ảnh hưởng đến cuộc sống, sức khỏe của người mắc. Vậy người bệnh nên làm gì để giúp cuộc sống của người bệnh trở nên thoải mái hơn, tránh ảnh hưởng tới tinh thần, các triệu chứng bệnh trở nên nghiêm trọng. -
Cách cải thiện tâm trạng ở người mắc bệnh đa xơ cứng (MS)
Một số người mắc bệnh đa xơ cứng (MS) xuất hiện tình trạng tính khí thất thường, cáu kỉnh, cười hoặc khóc không kiểm soát được. Vậy làm thế nào để cải thiện tâm trạng ở người mắc MS? -
Người bệnh đa xơ cứng nhạy cảm với nhiệt độ phải làm sao?
Người bệnh đa xơ cứng (MS) thường trở nên mẫn cảm với nhiệt độ cao ngay cả khi thời tiết ấm áp, tắm nước nóng, tập luyện thể dục. Tại sao người bệnh MS lại nhạy cảm với nhiệt, cần xử trí như thế nào? -
Bệnh đa xơ cứng ảnh hưởng sức khỏe đường ruột như nào
Khi mắc bệnh đa xơ cứng (MS) sẽ khiến người bệnh dễ mắc phải các bệnh về ruột như táo bón, tiêu chảy, hội chứng ruột kích thích (IBS),… -
Những loại thực phẩm chống viêm rất tốt cho người bệnh đa xơ cứng
Bổ sung các loại thực phẩm chống viêm trong thực đơn hàng ngày của người bệnh đa xơ cứng (MS) vừa giúp ngăn ngừa, giảm nguy cơ phát triển các triệu chứng, bảo vệ các tế bào não khỏi đa xơ cứng mà còn giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột -
Các bài tập rất tốt cho người bệnh đa xơ cứng (MS)
Bệnh đa xơ cứng (MS) gây ra bởi sự rối loạn của não bộ và tủy sống khiến cơ thể gặp các vấn đề tê mỏi cơ, yếu cơ, co thắt cơ không kiểm soát, cử động khác thường, tê buốt,… Để cải thiện tình trạng này người bệnh MS hãy tập luyện các bài tập dưới đây. -
Người bệnh đa xơ cứng không nên ăn thực phẩm gì?
Tránh làm trầm trọng thêm các triệu chứng người mắc bệnh đa xơ cứng (MS) nên tránh những loại thực phẩm nào? -
Mắc bệnh đa xơ cứng (MS) nên ăn thực phẩm gì?
Những người đang mắc phải bệnh đa xơ cứng nên ăn những loại thực phẩm dưới đây không chỉ bổ sung chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe mà còn hỗ trợ phòng ngừa, điều trị bệnh đa xơ cứng (MS) hiệu quả. -
Cải thiện sức khỏe đường ruột phòng ngừa bệnh đa xơ cứng (MS)
Thiết lập chế độ ăn uống lành mạnh cân bằng giúp cải thiện sức khỏe đường ruột từ đó giúp kiểm soát triệu chứng bệnh và duy trì chức năng để đảm bảo chất lượng cuộc sống tối đa cho người mắc bệnh đa xơ cứng (MS).