Tác dụng phân lân với cây trồng, phân loại phân lân
Vai trò phân lân với sự phát triển của cây trồng, có bao nhiêu loại phân lân trên thị trường
Tác dụng của phân lân với cây trồng
Phân lân rất cần cho sự hình thành lên các bộ phận mới của cây như mầm non, đẻ nhánh, phân cành, ra hoa, đậu quả, phân lân tham gia vàoquá trình quang hợp và hô hấp.
Phân lân ảnh hưởng đến sự vận chuyển đường, bột tích lũy về hạt và các bộ phận thu hoạch của cây trồng. Phân lân còn giúp cây trồng chống được lạnh, chống được nóng đồng thời tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận khác như hạn, úng, sâu bệnh hại.
Phân lân là yếu tố chính quyết định sự ra hoa, đậu quả và quá trình chín của quả và hạt, giúp hoa, quả to, hạt thì chắc.
Phân lân còn có tác dụng hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm. Lân còn có tác dụng đệm, làm cho cây chịu được chua, kiềm.
Lưu ý đối với một số loại cây
- Đối với cây táo số hóa trên cành có tương quan tuyến tính đến hàm lượng phân lân trong lá.
- Với xoài nếu bà con bón phân lân sớm ở thời kỳ trước khi trái phát triển có thểthích cho sự sinh trưởng trong mùa xuân.
- Với cây lạc khi được bón đầy đủ phân lân sẽ có tác dụng kích thích quá trình cộng sinh với vi khuẩn tạo ra nốt sần trên rễ, tăng cường khả năng hút đạm của cây, thúc đẩy ra hoa đậu trái.
- Hoa và cây cảnh khi được bón đầy đủ phân lân sẽ có tác dụng kích thícbộ rễ của cây phát triển và tạo điều kiện để cây có thể đồng hóa các chất dinh dưỡng khác.
Ảnh minh họa. Nguồn Internet
Tác dụng của việc bón đủ, thừa, thiếu phân lân cho cây trồng
Bón thừa phân lân:
Bón thừa phân lân chưa thấy gây hại gì rõ rệt cho năng suất và cây trồng. Trái lại lân tồn dư trong đất, cây có thể sử dụng cho các vụ sau. Vụ đầu cây chỉ sử dụng được 10-25% lân cho super lân. Phần còn lại tổn lưu trong đất. Bón lân nhiều năm hệ số sử dụng nâng cao.
Lân thuộc loại nguyên tố linh động, nên nó có khả năng vận chuyển từ cơ quan già sang cơ quan còn non và nhất là ở các bộ phận sinh trưởng.
Bón thiếu phân lân:
Nếu bà con bón thiếu phân lân cho cây trồng sẽ khiến ảnh hưởng đến chất lượng hoa, quả, củ của nông sản từ đó giá thành khi bán đi sẽ không cao.
Việc bón thiếu phân lân giảm khả năng tổng hợp chất bột, hoa khó nở, quả ít, chín chậm, quả thường có vỏ dày, xốp và dễ bị thối, nấm bệnh dễ tấn công,
Khi bón thiếu phân lân khiến cành lá sinh trưởng kém, lá rụng nhiều, rễ sinh trưởng chậm, cây thấp bé, lá ban đầu xanh đậm sau đó chuyển vàng và chuyển màu tím đỏ
Quá trình tổng hợp protein bị ngưng trệ, lá bị nhỏ lại và bản lá bị hẹp và có xu hướng dựng đứng.
Thiếu phân lân dẫn đến tích lũy đạm dạng Nirat gây trở ngại cho việc tổng hợp Protein.
Bộ rễ cây phát triển kém ảnh hưởng đến việc hấp thụ các chất dinh dưỡng, hạn chế quá trình quang hợp và hô hấp, ảnh hưởng đến quá trình đậu quả, giảm tính chống chịu ảnh hưởng lớn đến năng suất.
Bón đủ phân lân:
Việc bón đủ phân lân giúp cây tăng trưởng, sinh trưởng tốt, cây ra nụ và hoa sớm, cho năng suất và chất lượng cao.
Bón thừa phân lân
Có bao nhiêu loại phân lân hiện nay?
Hiện nay, phân lân được chia làm hai loại là phân lân khó tiêu và phân lân dễ tiêu
+ Phân lân khó tiêu (phân lân tự nhiên) là loại phân lân không hòa tan được trong nước, trong axit yếu. Chỉ có thể dùng axit mạnh mới hòa tan được. Khi sử dụng loại phân khó tiêu này cho cây trồng sẽ không tan được ngay mà phải qua quá trình biến đổi trong đất thành dạng dễ tiêu cây mới sử dụng được. Phân lân tự nhiên như bộtApatit, Phosphorit
Apatit (chứa 30 – 32% P2O5, Canxi và nhiều khoáng chất khác): Apatit dùng để bón cho đất chua, đất phèn, đất úng trũng nghèo lân
Phosphorit (chứa 8 – 12% P2O5): Phosphorit có dạng bột, dùng cho đất chua, phèn, úng, trũng, rất thích hợp với các giống họ đậu.
+Phân lân dễ tiêu (phân lân chế tạo) loại phân lân này cây trồng có thể hấp thu được ngay, đó là super lân đơn và super lân kép, được tạo thành trong quá trình sản xuất công nghiệp, tan được trong nước.
+ Phân lân nung chảy chế biến bằng bột apatit với chất kiềm, được nung chảy ở nhiệt độ cao rồi làm lạnh đột ngột. Loại này ít tan trong nước nhưng tan được trong axit yếu. Phân lân kết tủa và phân lân chậm tan cũng là loại chế biến nhưng chỉ tan được trong axit yếu.
Ngoài các loại phân lân phổ biến trên, còn có phân Magiê amon phosphate chứa 30 – 45% P2O5 + 6 – 9% N + 10 – 15% Mg, là loại phân phức hợp có hiệu quả cao.
Super lân Ca(H2PO4)2 (gồm Super lân đơn chứa 17 – 18% P2O5 và Super lân kép chứa 37 – 47% P2O5)
Super Lân có tính axit, không thích hợp cho đất chua. Nếu bón trên đất chua phèn nên bón phối hợp với vôi và các loại phân lân khác (như lân nung chảy).
Super lân ở dạng dễ tiêu, dễ tan trong đất, cây trồng hấp thu được, hiệu quả nhanh, thích hợp với nhiều loại cây.
Super lân được dùng để bổ sung Canxi cho cây Ca2+, bón thúc cho cây trồng giúp cây trồng phát triển.
Phân lân nung chảy (18 – 20% P2O5, 28 – 30% Ca, 17 – 20% Mg, 24 – 30% Si, ngoài ra còn chứa vi lượng sắt, đồng, molipden, mangan, coban)
Lân nung chảy có dạng bột màu xanh xám, có tính kiềm nên rất, thích hợp cho đất chua, đất phèn, đất bạc màu nhất là vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, vùng đồi núi Đông Nam và miền trung ở nước ta.
Cách bón phân lân cho cây trồng đạt sản lượng cao
Phân lân chủ yếu dùng bón lót, phân dễ tiêu như Super lân có thể dùng bón thúc.
Căn cứ vào từng loại đất chua bà con quan tâm việc bón phân ít hay nhiều mà chọn loại phân lân thích hợp.
Bón quá nhiều phân lân có thể làm cho cây bị thiếu một số nguyên tố vi lượng nên thường bón phân lân kết hợp với bón bổ sung các nguyên tố vi lượng thiết yếu.
Super Lân được sản xuất chủ yếu theo 2 cách không thích hợp bón cho đất chua, thích hợp bón cho đất hơi chua hoặc trung tính. Nếu bón trên đất chua phèn nên bón phối hợp với vôi và các loại phân lân
Nên kết hợp với phân chuồng, sẽ làm tăng hiệu suất của lân, hạn chế sự cố định của đất.
Phân lân nung chảy có tính kiềm (PH = 8 – 8,5) vì quặng được nung chảy ở nhiệt độ cao thành lân. Nên thích hợp bón cho đất phèn, đất bạc màu. Trước khi bón cần kiểm tra để biết đất ruộng là chua, trung tính hay kiềm.
Suckhoecuocsong.vn