Những dòng xe được ưa chuộng nhiều nhất ngay cả khi đã cũ
Dưới đây là 4 ứng viên sáng giá nhất ở với mức giá từ 300 - 400 triệu đồng đến hơn 1 tỷ đồng khi đã cũ.
Không giống như xe mới, việc lựa chọn một chiếc xe cũ khá vất vả bởi sau 1 thời gian sử dụng xe sẽ không còn được “long lanh” như lúc đầu, các trang bị trên xe đã xuống cấp dần. Việc chọn lựa đòi hỏi người mua phải có những kiến thức nhất định. Tại Việt Nam, một số mẫu xe trở nên nổi tiếng về sự bền bỉ, chạy ổn địnhchất lượng cao dù đã lăn bánh một thời gian. Đây là những mẫu xe được những người mua xe cũ săn lùng.
1. Hyundai Avante 1.6 AT (Năm sản xuất : 2011 – 2013 ): Giá tham khảo 490-535 triệu đồng
Thị trường Việt Nam bấy lâu nay vẫn quan niệm xe Hàn kém bền bỉ, giá trị sau sử dụng thấp cùng kiểu dáng mau lỗi thời, tuy nhiên Hyundai Avante đã làm thay đổi quan điểm đó khi đây là 1 trong số những chiếc xe cũ được nhiều người tìm kiếm nhất.
Hyundai Avante 1.6 AT có ngoại hình ưa nhìn với nhiều đường nét mềm mại với đèn pha lớn cùng dải led chiếu sáng ban ngày. Xe sở hữu hộp số tự động 4 cấp động cơ 4 xi lanh 1.6L cho công suất cực đại 121 mã lực tại vòng tua 6.200 vòng/phút cùng momen xoắn cực đại 152 Nm tại vòng tua 4.200 vòng/phút. Kích thước Dài x Rộng x Cao của xe lần lượt là 4.505x1.775x1.490 (mm).
Sau 3-4 năm sử dụng, đáng ngạc nhiên là Hyundai Avante vẫn giữ được cho mình mức giá khá tốt. Giá bán của xe hiện tại cho phiên bản 2011 dao động từ 490 – 510 triệu đồng, so với giá bán mới hiện tại đang ở mức 575 triệu đồng, thì giá trị còn lại của xe vẫn còn rất cao. Tính ra chi phi hao hụt của xe mỗi năm chỉ khoảng 20-25 triệu đồng. Nguyên nhân có thể kể đến là xe có hệ thống bảo hành chính hãng với linh kiện tốt ở mức chi phí rẻ.
Sau 3-4 năm sử dụng, khác với những tin đồn trước đó về sự nhanh xuống cấp của xe Hàn, tình trạng hoạt động của xe vẫn còn hoàn hảo với nội thất da vẫn đảm bảo màu sắc còn đẹp, hệ thống trang bị tiện ích như gương chỉnh điện, cửa sổ điều khiển điện, hệ thống khóa cửa trung tâm; chìa khóa điều khiển từ xa, điều hòa tự động vẫn hoạt động tốt.
Các trang bị trên giải trí cũng như an toàn trên xe AM/FM + CD + MP3 + AUX, điều khiển âm thanh trên vô lăng; chống bó cứng phanh ABS vẫn hoạt động ở trạng thái tốt nhất. Cảm giác lái của xe vẫn chắc chắn, ôm cua ổn định, độ vọt ở mức khá cùng khả năng cách âm, chống ồn vẫn khiến người ngồi trong xe có thể hài lòng.
2. Toyota Vios E (Năm sản xuất 2009-2013): Giá tham khảo 430 - 545 triệu đồng
Toyota Vios là chiếc xe được ưa chuộng với đối tượng khách hàng khá rộng, từ khách cá nhân đến các công ty vận chuyển, taxi. Danh tiếng của Toyota về sự bền bỉ đã khiến cho giá trị của Vios luôn nằm ở mức cao trên thị trường.
Phiên bản Vios E sở hữu thiết kế với những đường cong, những nét bo tròn uốn lượn quanh thân hình nhỏ bé của chiếc xe. Thân xe gọn gàng và mang nhiều nét nữ tính. Vios mang lại cho người dùng cảm giác đơn giản, gọn nhẹ theo phong cách "ăn chắc mặc bền" chứ ko cầu kì và hoa mỹ. Kiểu dáng của Vios được đánh giá là đơn giản và có phần nhàm chán.
Chi phí sử dụng sau 5-6 năm của xe ở mức thấp với mức hao hụt theo từng năm chỉ đạt trung bình 20 triệu đồng. Các linh phụ kiện của xe khá rẻ và dễ dàng tìm kiếm mỗi khi có nhu cầu thay thế, một phần bởi hệ thống showroom của Toyota khá rộng, một phần nữa cũng là bởi có rất nhiều bên thứ 3 gia công linh kiện với giá thành rất rẻ.
Nội thất và tiện ích của xe ở mức đơn giản với những trang bị tiêu chuẩn vừa đủ cho nhu cầu: ghế nỉ, táp lô cùng 1 số chi tiết khác ốp nhựa. Sau khoảng thời gian sử dụng độ sắc sảo của chi tiết cũng như độ bền của màu sắc cũng đã xuống cấp, song vẫn ở mức chấp nhận được với một chiếc xe nhỏ như Vios.
Toyota Vios E được trang bị động cơ I4 VVT-i 1.5L, công suất cực đại 107 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 141Nm tại 4.200 vòng/phút đi kèm hộp số sàn 5 cấp. Xe sở hữu kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 4.300 x 1.700 x 1.460 (mm). Sau thời gian sử dụng, xe vẫn đảm bảo được khả năng lái nhẹ nhàng, thanh thoát và dễ xoay trở trong phạm vi hẹp. Tuy nhiên, khi đạt được tốc độ cao, Vios lại mang đến cảm giác bồng bềnh và không an toàn, vô lăng lái tạo cảm giác có độ trễ nhất định.
3. Lexus RX350 (Năm sản xuất: 2008-2011): Giá tham khảo: 1,5 – 2,5 tỷ đồng
Đây là chiếc Crossover được ưa chuộng bậc nhất của Lexus tại Việt Nam, nổi tiếng với độ bền bỉ, lành tính nhất trong các dòng xe Lexus. Xe được trang bị động cơ V6 3.5L, cho công suất tối đa 279 mã lực tại vòng tua 6200 vòng/phút cùng momen xoắn cực đại 348 Nm tại vòng tua 4700 vòng/phút. Xe sở hữu kích thước Dài x Rộng x Cao lần lượt là 4.768 x 1.885 x 1.684 mm cùng khối lượng 1.970 kg.
Sau 3-4 năm sử dụng, ngoại thất xe vẫn cứng cáp, dàn đồng-sơn vẫn còn khá đẹp cho dù đã mất đi độ sáng bóng ban đầu. Hệ thống đèn vẫn còn khá trong chứ không bị đục tối như một số hãng xe khác.
Nội thất da của xe tuy có xỉn đi đôi chút so với lúc đầu song vẫn đảm bảo được độ sáng, các trang bị tiện ích điện, điện tử trên xe vẫn hoạt động một cách ổn định. Vô lăng, cần số vẫn đẹp, điều hòa sâu mát, camera quan sát quanh xe vẫn đẹp và rõ nét. Đặc biệt là hệ thống loa Mark Levinson cho cảm giác âm thanh có lực hơn cả lúc mới mua ban đầu.
Chi phí sử dụng của Lexus RX350 không quá cao như một số dòng Crossover hạng sang khác cùng phân khúc với linh kiện thay thế có thể tìm được khá dễ dàng và mức giá hợp lí. Mỗi năm, chi phí hao hụt dành cho xe rơi vào khoảng 7.000 – 10.000 USD. Sau 3-4 năm sử dụng trong điều kiện đường hỗn hợp và được bảo dưỡng định kì, khả năng vận hành của xe vẫn đạt 90-95% trạng thái như lúc đầu với tiếng máy êm, cách âm tốt chưa bị xuống cấp. Mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của xe đạt 13-14l/100km.
4. Mercedes-Benz GLK 300 (Năm sản xuất: 2009 – 2012): Giá tham khảo từ 1,080 tỷ đồng
Ra mắt tại Việt Nam lần đầu tiên vào giữa năm 2009, sau hơn 3 năm “chinh chiến”, với doanh số hơn 1.000 chiếc, GLK có thể xem là đã thành công trong phân khúc xe SUV hạng sang. Nguyên nhân bên cạnh các chính sách hấp dẫn còn đến từ chất lượng và sự bền bỉ của sản phẩm, những chiếc GLK cũ cũng được nhiều người tiêu dùng săn lùng rất mạnh.
Các sản phẩm của Mercedes-Benz luôn khiến người ta có thiện cảm về kiểu dáng. GLK có hình dáng thừa hưởng tinh thần mạnh mẽ, hiện đại của dòng SUV 7 chỗ GL-class. Đầu xe nổi bật lưới tản nhiệt 4 khe với 3 thanh ngang mạ bạc, tương phản với màu crôm của logo. Tổng thể xe hài hòa, cân đối với nhiều điểm nhấn.... Ngoài bộ ống xả thể thao bắt mắt thì cặp đèn sương mù cũng không có gì ấn tượng. Đèn xe sau 4-5 năm sử dụng có dấu hiệu đục mờ, khiến cho khả năng chiếu sáng bị giảm sút đi đôi chút.
Nội thất và trang bị của GLK được trang bị tối đa những tiện nghi để tạo cảm giác thư giãn cho người ngồi. Dàn tab-lô gần như thẳng đứng để tiết kiệm không gian, bề mặt ốp nhôm không bóng bẩy nhưng sang trọng, hài hòa. Bảng đồng hồ hiển thị chức năng lái rõ ràng chi tiết, còn cho biết nhiệt độ ngoài trời. Sau khoảng thời gian sử dụng, chất liệu da đã có những dấu hiệu lão hóa rõ rệt với nhiều vết rạn, nếu ai dễ tính đều có thể bỏ qua. Các chi tiết khác trên xe cũng đã ố màu không được sắc nét như mới, song sự trải nghiệm cũng khá thú vị khi nó không gợi lên quá nhiều về sự cũ kỹ.
Mercedes-Benz GLK được trang bị động cơ xăng V6 3.0L cho công suất tối đa 231 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại đạt 300Nm từ 2.500 - 5.000 vòng/phút. Xe có kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 4.525 x 1.840 x 1.689 (mm). Khả năng vận hành của xe sau hơn 4 năm vẫn nhẹ nhàng linh hoạt. Hệ thống truyền lực dẫn động 4 bánh và hệ thống treo trên xe độc lập tại mỗi bánh nhằm tạo cảm giác êm ái tối đa cho người ngồi. Có điều khả năng cách âm của xe cũng không còn tốt như ban đầu.
Về chi phí sử dụng, đây chính là điểm yếu lớn nhất của GLK 300. Linh phụ kiện của Mercedes-Benz khá đắt đỏ và cũng không dễ để thay thế linh kiện ngoài khi tính đồng bộ của các chiếc xe Mercedes-Benz là khá cao. Sau hơn 4 năm sử dụng, với giá bán ban đầu là gần 1,8 tỷ đồng thì chi phí hao hụt cho chiếc xe mỗi năm lên đến gần 200 triệu đồng với mức giá hiện tại khoảng 1,1 tỷ. Tuy nhiên, mức hao hụt này cũng chỉ tương đương Lexus RX350 và không quá cao với dòng xe hạng sang.
Skcs.vn (Theo cafeauto)