Các thuật ngữ trong luật chơi golf người chơi nên biết

26/03/2017 23:07

Các thuật ngữ cần biết trước khi họcchơi golf, lên sân.

 

Các thuật ngũ trong luật chơi golf người chơi nên biết

Cách gọi khác của “Hole in one”, khi mà cú đánh từ bệ phát bóng đi thẳng vào lỗ. Address (vào bóng) Khi cầu thủ đã lấy thế đứng và chạm gậy xuống đất thì coi như “đã vào bóng”. Trong một chướng ngại, bạn đã vào bóng khi mà bạn đã lấy thế đứng. Khi vào bóng trong một bẫy cát hay một chướng ngại, bạn không được chạm đầu gậy xuống đất.

Một sân golf tiêu chuẩn gồm có 18 lỗ, có 3 loại lỗ: Gậy chuẩn 3, gậy chuẩn 4, gậy chuẩn Một lỗ sẽ có nhiều loại địa hình khác nhau, nhưng chia là các loại chính:

Fairway: Điểm đẹp nhất trên đường bóng, cỏ ngắn và mịn.

Tee: Điểm phát bóng, bằng phẳng.

Rough: Cỏ ở rìa bóng, rậm hơn và dài hơn fairaway.

Med rough: Cỏ ở xa đường bóng, rất rậm, rối, dài và cứng hơn rough.

Weed rough: Cỏ rìa ngoài đường bóng, rất rậm, dài và cứng.

Unplayable: Phần không thể đánh được bóng, bạn bị phạt một gậy.

OB vt Out OF Bound: Không được đánh bóng để ăn đây, bạn bị phạt 2 gậy.

Các thuật ngũ trong luật chơi golf người chơi nên biết

Các thuật ngũ trong luật chơi golf người chơi nên biết

Fried Egg (trứng rán): Vị trí mà bóng nằm chìm một nữa trong cát. Nó thường xảy ra trong một bẫy cát.

Gallery (khán giả): Là những người đi xem một trận đấu golf.

Get Down (dứt điểm): Thuật ngữ diễn tả động tác đẩy bóng vào lỗ để kết thúc lỗ đó. (như “ anh ta cần dứt điểm trong 4 gậy”).

Gimmie: Là một thái độ dễ dãi mà golfer dành cho đối thủ khi người này có một cú đẩy bóng quá ngắn không thể hỏng được và cũng không cần phải cố gắng gì. Trong trường hợp này đối thủ được cho phép coi như là đã đẩy bóng rồi mà không cần phải làm.

Gorilla (khỉ Gorilla): Người có cú phát bóng thật xa từ bệ phát. Cũng còn được gọi là “ quái vật phát bóng”.

Grain (of Grass) (hướng cỏ): Là hướng cỏ nằm trên khu lỗ cờ sau khi được cắt sát. Đẩy bóng xuôi hướng cỏ sẽ làm tăng tốc độ bóng chạy. Trong khi đẩy ngược hướng cỏ sẽ làm giảm tốc dộ.

Grasscutter (bóng chạy): Là bóng bay quá thấp, chỉ lướt trên mặt cỏ sau khi bị đánh mạnh.

Gross Score (điểm tổng): Là điểm trong cuộc thi đấu gậy, có được trước khi điểm chấp được trừ.

Handicap (điểm chấp/chênh): Là một lượng điểm mà người chơi được nhận để điều chỉnh khả năng ghi điểm của mình tới mức thông thường của điểm tiêu chuẩn (là điểm chênh 0). Hệ thống điểm chênh cho phép mọi cầu thủ chơi khá tốt trên mọi sân golf.

Holing Out (vào lỗ): Bước cuối cùng của việc đẩy bóng vào lỗ.

Honor (quyền phát bóng trước): Người hoặc đội thắng ở lỗ trước có vinh dự là người phát bóng trước ở bệ phát bóng sau. Khi lỗ trước hòa thì quyền phát bóng trước được tính tới lỗ trước đó nữa.

Hook (bóng xoáy trái): Xảy ra khi bóng xoáy vòng từ phải qua trái (đối với cầu thủ thuận tay phải).

Line of Play (đường đánh bóng): Là đường mà bạn muốn bóng bay theo sau cú đánh, có một khoảng cách hợp lý tính vào hai bên của đường dự kiến. Đường đánh bóng mở rộng thẳng lên trên cao, nhưng không vượt quá lỗ golf.

Advice (Chỉ đạo): Là mọi lời khuyên hay đề nghị mà có thể giúp cầu thủ về cách chơi, chọn gậy hay thực hiện cú đánh. Những thông tin về Luật golf hay địa hình tự nhiên trên sân (ví dụ: vị trí các chướng ngại, gậy cờ không được coi là chỉ đạo).

Theo Luật golf, việc cho hay nhận chỉ đạo từ bất cứ người nào ngoài bạn đấu hoặc caddie là không được phép. Vi phạm Luật này trong đấu lỗ sẽ bị xử thua lỗ đó, trong đấu gậy sẽ bị phạt 1 cú đánh.

Back Door (vào cửa): Phía sau của lỗ golf. Một trái bóng chạy vòng quanh lỗ và rơi vào lỗ từ phía sau thì được nói là : “vào lỗ bằng cửa sau”.

Backspin (xoáy hậu): Bóng xoáy ngược làm nó nhanh chóng dừng lại (khi chạm đất). Còn được gọi là “bite”.Ball Mark (dấu bóng)

Là một vết lõm do bóng tạo nên khi nó rơi trên khu lỗ golf hay fairway. Cũng còn gọi là pitch mark.

Banana Ball (đường bóng trái chuối): Là cú xoáy phải (đối với người thuận tay phải) tạo thành một vòng cung có hình dạng như một trái chuối.

Best Ball (Bóng giỏi nhất): Là một cuộc đấu theo nhóm 2 người hay nhiều hơn. Trên từng lỗ một, điểm của mỗi nhóm được quyết định bằng điểm của cá nhân giỏi nhất trong nhóm. Best ball phù hợp cho cả đấu lỗ lẫn đấu gậy.Best Shot (Cú đánh tốt nhất)

Là một cuộc đấu theo nhóm 2 người hay nhiều hơn, trong đó mỗi người chơi sẽ đánh bóng của mình, sau đó sẽ chọn ra bóng nào có vị trí tốt nhất để đánh dấu, rồi tất cả những người còn lại sẽ đánh cú đánh kế tiếp từ vị trí này. Quá trình này được lập lại cho tới khi bóng vào lỗ. Best shot thường được dùng trong đấu gậy.

Blast (nổ bùng): Blast xảy ra khi cầu thủ đánh một cú trong bẫy cát và làm văng theo cú đánh một lượng cát đáng kể. Động tác này cũng còn gọi là exploding.

Blind Hole (lỗ mù): Là đường golf mà người chơi không thể nhìn thấy khu lỗ cờ khi họ tiếp cận.Bogey Golfer (Cầu thủ bogey)

“Cầu thủ bogey” được Hiệp Hội Golf nước Mỹ định nghĩa là người có handicap index từ 17.5 tới 22.4 cho Nam và 21.5 tới 26.5 cho Nữ.

Chip Shot (Cú hớt bóng): Là một cú đánh thấp, ngắn từ một vị trí gần khu lỗ cờ. Tùy vào khoảng cách mà cú hớt bóng có thể được đánh trên đầu bóng, hay xoáy hậu hay bình thường.

Các thuật ngũ trong luật chơi golf người chơi nên biết

Suckhoecuocsong.com.vn

Các tin khác

Luật thi đấu Đá cầu mới nhất

Luật thi đấu cầu mây chính thức

Luật cử tạ chính thức

Luật đấu vật chính thức

Luật thi đấu Boxing chính thức

Luật thi đấu cầu lông

Luật thi đấu bóng rổ chính thức

Luật thi đấu bơi lội

Luật thi đấu bóng chuyền chính thức

Danh sách các môn thể thao nổi tiếng bằng tiếng Anh, tiếng Việt